Sinh học phân tử là một chuyên ngành vô cùng quan trọng đối với nghề bác sĩ. Đối với lĩnh vực này, có nhiều thủ thuật liên quan trực tiếp DNA, lượng phân tử trong cơ thể người. Vậy bạn đã bao giờ nghe thấy cụm từ sinh thiết chưa? “Sinh thiết là gì?” – Là câu hỏi mà thichchiase nhận được nhiều từ bạn đọc dạo gần đây. Và để trả lời cho câu hỏi này, theo dõi hết bài viết dưới đây nhé.
Tìm hiểu về khái niệm: “Sinh thiết là gì?”
Sinh thiết là một phương pháp trong ngành sinh học phân tử. Nó được sử dụng để nghiên cứu và phân tích các cấu trúc và chức năng của các phân tử sinh học. Ví dụ như DNA, Protein và các phân tử khác. Phương pháp này sử dụng các kỹ thuật phân tích để đo lường và mô tả các tính chất.
Sinh thiết là phương pháp thủ thuật lấy đi một mẫu cơ trên cơ thể để tiến hành xét nghiệm. Qua góc nhìn của kính hiển vi, các y bác sĩ sẽ thu được những đặc trưng, đánh giá về thủ thuật sinh thiết. Thủ thuật này thông thường đều có thể thực hiện trên toàn bộ các mô của cơ thể người.
Các kỹ thuật sinh thiết thường bao gồm phương pháp như sắc ký, điện di và phổ hấp thụ. Các bác sĩ sẽ chuẩn đoán bệnh qua những kết quả, đánh giá từ thủ thuật sinh thiết trên mô cơ thể người. Để qua đó đưa ra những phương pháp điều trị phù hợp.
Vai trò của sinh thiết trong ngành sinh học phân tử là gì?
Sinh thiết là thủ thuật giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực sinh học phân tử. Tầm quan trọng của sinh thiết được thể hiện như sau:
Là thủ thuật giúp con người hiểu rõ cấu trúc và chức năng của phân tử sinh học
Sinh thiết cung cấp phương tiện để nghiên cứu, phân tích cấu trúc, chức năng của các phân tử quan trọng. Cụ thể như DNA, protein và RNA. Bằng cách này, nó giúp nhà nghiên cứu hiểu sâu hơn về các quá trình sinh học cơ bản và cơ chế phân tử.
Là chìa khóa quan trọng trong việc nghiên cứu dược phẩm và điều trị y khoa
Sinh thiết cho phép các nhà nghiên y học hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của các thuốc. Và tác động của chúng đến cơ thể con người. Điều này có thể dẫn đến việc phát triển các loại thuốc mới, hiệu quả hơn và ít gây tác dụng phụ.
Sinh thiết giúp chuẩn đoán bệnh và dự đoán nguy cơ xảy ra
Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm các bệnh lý và đưa ra dự đoán về nguy cơ mắc bệnh. Các kỹ thuật sinh thiết như sinh thiết DNA và sinh thiết Protein có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh di truyền và ung thư.
Sinh thiết bao gồm những phương pháp nào?
Nguyên lý hoạt động của sinh thiết dựa vào việc sử dụng các kỹ thuật và phương pháp phân tích. Việc này để nghiên cứu và mô tả các tính chất của các phân tử sinh học. Sinh thiết thường bắt đầu bằng việc phân tách các phân tử sinh học từ mẫu nguyên liệu.
Sinh thiết bao gồm nhiều phương pháp lấy mẫu khác nhau. Hãy cùng thichchiase tìm hiểu qua những thông tin dưới đây nhé.
Phương pháp 1: Sinh thiết bấm
Phương pháp sinh thiết bấm hay còn được gọi là phương pháp Western blotting. Phương pháp này là một kỹ thuật phổ biến trong sinh học phân tử được sử dụng để phát hiện và phân tích protein trong mẫu. Sinh thiết bấm sử dụng dụng cụ đăng biệt, nó có hình dạng giống kìm bấm nhỏ. Thường được dùng để kẹp, lấy đi mẫu mô trên da người.
Phương Pháp 2: Sinh thiết kim
Sinh thiết kim có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện và có thể phát hiện một lượng nhỏ protein. Tuy nhiên, nó cũng có hạn chế như độ nhạy thấp hơn so với các phương pháp khác như phổ hấp thụ hoặc phổ nhiệt động. Phương pháp này sử dụng một đầu kim để hút mô cần đánh giá ra bên ngoài.
Phương pháp 3: Sinh thiết nội soi
Là một phương pháp chẩn đoán và can thiệp y tế. Phương pháp này được bác sĩ sử dụng một ống nội soi mảnh để lấy mẫu từ các cấu trúc nội bộ của cơ thể. Ví dụ như dạ dày, ruột non, phế quản, tử cung. Hoặc các tế bào và mô bất thường để phân tích dưới kính hiển vi. Phương pháp sinh thiết nội soi giúp bác sĩ có thể xác định chính xác vị trí khối u trong cơ thể người. Để từ đó có thể đưa ra phương án điều trị cụ thể.
Phương pháp 4: Sinh thiết mở
Sinh thiết mở là một phương pháp lấy mẫu mô hoặc tế bào từ cơ thể. Thông qua việc tạo một cắt mở trên da hoặc niêm mạc để tiếp cận cơ bản và lấy mẫu mô. Phương pháp này thường được thực hiện trong điều kiện phẫu thuật hoặc quá trình can thiệp y tế để chẩn đoán hoặc điều trị các tình trạng bệnh lý. Phương pháp này đôi khi có thể gây ra một số tác động phụ như nhiễm trùng, đau đớn hoặc tổn thương.
Hạn chế mà thủ thuật sinh thiết đem lại là gì?
Sinh thiết mặc dù là thủ thuật mang đến nhiều lợi ích cho ngành y học. Nhưng hạn chế của thủ thuật này không phải là không có. Hạn chế của thủ thuật mang lại là:
- Gây ra sự đau đớn, biến chứng, nhiều máu cho con người.
- Nguy cơ nhiễm trùng vùng được lấy sinh thiết vô cùng cao.
- Để lại sự tổn thương nặng, nguy cơ hình thành sẹo.
- Trong trường hợp không lấy đủ mẫu sinh thiết. Điều này khó chuẩn đoán bệnh lý của người bệnh.
Tổng Kết
Trên đây là những thông tin mà thichchiase đã tổng hợp và gửi đến bạn đọc. Hy vọng sau khi tham khảo bài viết “Sinh thiết là gì?”, bạn đã có cái nhìn tổng quan về thủ thuật này. Cảm ơn bạn vì đã dành thời gian theo dõi bài viết của chúng tôi. Hẹn gặp lại bạn trong những chủ đề tiếp theo tại trang web thichchiase.net.